Tìm Hiểu Nhiệt Độ Nóng Chảy Của Sắt Và Những Kim Loại Khác

Bạn muốn biết Bảng tra nhiệt độ nóng chảy của  kim loại: đồng; vàng; sắt; nhôm; thép; thủy tinh; chì; inox; bạc; parafin; kẽm; gang chính xác là bao nhiêu?. Thay vì đọc sách, tìm hỏi thợ nay, chuyên gia kia, hãy cùng Muaphelieu24H tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ và chi tiết nhất về nhiệt độ nóng chảy của sắt và các kim loại phổ biến hiện nay.

Tìm Hiểu Nhiệt Độ Nóng Chảy Của Sắt Và Những Kim Loại Khác

Nhiệt độ nóng chảy là gì?

Nhiệt độ nóng chảy hay có tên gọi khác là điểm nóng chảy. Khi một kim loại ở thể rắn được nung nóng cho đến khi đạt nhiệt độ nhất định mà bắt đầu hóa lỏng, tức là sẽ chuyển từ thể rắn sang thể lỏng thì ta nói đó là điểm nóng chảy của kim loại.

Tại thời điểm đó, gia tăng nhiệt độ sẽ dừng lại cho đến khi toàn bộ kim loại đó hóa lỏng hoàn toàn. Những kim loại khác nhau thì sẽ có điểm nóng chảy khác nhau.

Nhiệt độ nóng chảy của sắt là bao nhiêu?

Sắt là một trong những loại kim loại phổ biến nhất ở trên Trái đất. Chúng đã được tìm thấy rất nhiều trong vỏ Trái đất. Sắt đóng một vai trò quan trọng trong đời sống con người từ thực vật, động vật cho đến những ngành công nghiệp trong xã hội. Quặng sắt có thể được dùng để tạo ra nhiều loại hợp kim khác như gang, thép không gỉ, thép carbon … Có thể nói, nếu không có sắt, nền công nghiệp ở trên Thế giới này cũng sẽ biến mất.

Đối với sức khỏe và lĩnh vực y tế, sắt là chất không thể thiếu đối với cơ thể con người. Ở nhiệt độ 1538oC (tương đương với 2800oF), sắt sẽ bắt đầu nóng chảy và chúng sẽ sôi khi nhiệt độ đạt 2862oC (tương đương với 5182oF). Đây chính là nhiệt độ chính xác với sắt tinh khiết. Đối với loại hợp kim hoặc có pha tạp chất, nhiệt độ nóng chảy sẽ khác nhau tùy theo tỉ lệ và thành phần tạp chất.

Vậy nóng chảy sắt để làm gì?

Nhiệt độ nóng chảy của sắt sẽ kết hợp với carbon (1,7%) và đá lửa để luyện kim ra gang. Gang là hợp kim làm từ sắt, mang những đặc tính tốt của sắt như độ cứng, độ bền, giá thành đều tương đối phù hợp với nhiều mục đích sử dụng.

Sắt nóng chảy kết hợp với crom sẽ tạo ra thép không gỉ (hay còn gọi là inox), có độ chống ăn mòn cao, tuổi thọ tuyệt vời, sử dụng được trong môi trường khắc nghiệt. Thép không gỉ cũng đã được ứng dụng đa dạng trong đời sống con người hiện nay.

Biết được nhiệt độ nóng chảy của sắt, những người chế tạo dễ dàng đúc ra được những bộ phận cần thiết cho máy móc, dù lớn hay nhỏ. Đa số sản phẩm ngày nay với kích cỡ, hay hình dạng khác nhau đều có sự xuất hiện của sắt. Gia công hàn cũng đã được áp dụng rộng rãi.

Nhiệt độ nóng chảy của sắt là bao nhiêu?
Nhiệt độ nóng chảy của sắt là bao nhiêu?

Nhiệt độ nóng chảy của các kim loại phổ biến khác

Ngoài sắt ra, có thể kể đến những loại kim loại, hợp kim, phi kim khác cũng khá phổ biến trong đời sống và trong công nghiệp. Biết được đặc điểm nóng chảy của chúng giúp ứng dụng rộng rãi, nhằm tạo nên một nền công nghiệp ngày một hiện đại hơn. Các kim loại đó chính là:

Thép không gỉ:

Thường được dùng trong ứng dụng chống ăn mòn trong xây dựng, y tế, nông nghiệp, thực phẩm … Tùy theo từng loại mác thép mà thép không gỉ sẽ có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Cụ thể:

Nhiệt độ nóng chảy của của inox 316 là 1375-1400°C, inox 201, 304 là 1400-1450°C, của inox 430 là 1425-1510°C

Chì:

Nhiệt độ nóng chảy của chì 327,5 °C. Chì được sử dụng khá nhiều vì chúng rất dễ gia công uốn, dát mỏng, cắt… Tuy nhiên, đây là kim loại độc hại, khi sử dụng cần phải tuân thủ tỉ lệ cho phép. Nếu đã vượt quá ngưỡng an toàn, chúng có thể gây tổn thương đến cơ thể con người, đặc biệt là hệ thần kinh.

Nhôm:

Là kim loại có trọng lượng khá nhẹ và mềm, chống ăn mòn, dễ gia công. Vì thế, nhôm là một trong những kim loại đang được sử dụng khá nhiều từ những vật dụng nhỏ cho đến những công trình hay sản phẩm lớn hơn (máy bay, xe cộ…). Nhiệt độ nóng chảy của nhôm là 660,3 °C.

Đồng:

Đồng có nhiệt độ nóng chảy khá cao ở khoảng 1084,62 °C, thường được sử dụng trong các trường hợp làm vật dẫn điện, trong xây dựng …

Vàng:

Vàng là một kim loại quý, mềm, dẻo dễ gia công, thiết kế và có giá trị cao. Vàng đang được ứng dụng nhiều nhất làm đồ trang sức. Chúng có nhiệt độ nóng chảy là ngưỡng 1064oC.

Bạc:

Giống như vàng, bạc cũng được sử dụng làm đồ trang sức vì chúng có giá trị cao, kém hơn vàng. Đây cũng là một kim loại dẫn nhiệt và dẫn điện tốt nhất. Điểm nóng chảy của bạc là ở 961,8oC

Thủy ngân:

Là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất, ở ngưỡng -38,83oC. Vì vậy ở nhiệt độ môi trường, ta sẽ thường thấy thuỷ ngân ở dạng chất lỏng. Thuỷ ngân được dùng để làm nhiệt kế, hay những thiết bị, dụng cụ phục vụ cho lĩnh vực y tế và khoa học. Đây cũng là một kim loại độc hại, cần phải cẩn thận khi sử dụng chúng.

098 186 7887

083 567 9468